Chủ Nhật, 8 tháng 11, 2015

Hướng dẫn tính thuế TNCN từ thu nhập đầu tư vốn


Hướng dẫn phương pháp tính thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/08/2013:


1. các khoản thu nhập từ đầu tư vốnThu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước không tính.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn tìm cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên), công ty hợp danh và những hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật nhà hàng và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn có mặt trên thị trường tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được ra đời và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần nâng cao thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và những giấy tờ sở hữu giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013.
e) những khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền tiêu dùng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
2. Căn cứ tính thuế đối sở hữu thu nhập từ đầu tư vốnCăn cứ để tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo theo các hình thức ở trên.
b) Thuế suất đối sở hữu thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuếThời điểm xác định thu nhập tính thuế đối sở hữu thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối sở hữu một số trường hợp như sau:
a) Đối có thu nhập từ giá trị phần vốn góp nâng cao thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013 thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập lúc giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nhà hàng hoặc lúc rút vốn.
b) Đối có thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối sở hữu thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới hầu hết hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. phương pháp tính thuế TNCN đối mang thu nhập từ đầu tư vốn
Số thuế thu nhập cá nhân bắt buộc nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%







0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Share

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More