học kế toán thuế

Khóa học kế toán thuế sẽ hướng dẫn bạn cách kê khai thuế GTGT, TNCN và tạm tính thuế TNCN, hướng dẫn cách làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

Lớp học phần mềm kế toán

Học thực hành trực tiếp trên máy tính với các số liệu chứng từ thực tế.

Học thực hành kế toán tổng hợp

Môi trường học tập thân thiện dưới sự hướng dẫn của các kế toản trưởng giàu kinh nghiệm.

Thứ Hai, 7 tháng 12, 2015

Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2015 đối mang cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân, nhóm cá nhân với thu nhập từ marketing nộp thuế theo cách kê khai và theo phương pháp khoán.
- Theo Quyết định Số 1378/QĐ-BTC ngày 13/06/2014 và Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính: Hướng dẫn trình tự đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
Bước 1: Đăng ký người phụ thuộc:
(1.1) Đăng ký NPT lần đầu:

+ Hồ sơ gồm có:
>>> Có thể bạn cần biết: Học kế toán trên excel
- Đối với Cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân, nhóm cá nhân với thu nhập từ buôn bán nộp thuế theo bí quyết kê khai:
Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnhMẫu 02/ĐK-NPT-TNCN theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 30/7/2015)
Chú ý: nếu bạn là kế toán DN muốn đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên của siêu thị thì làm theo hướng dẫn tại đây:
cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

- Đối với Cá nhân, nhóm cá nhân với thu nhập từ buôn bán nộp thuế theo bí quyết khoán: Khai thông tin khía cạnh về người phụ thuộc tại Tờ khai thuế khoán.

+ Địa điểm:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ marketing nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.

+ Thời hạn:
- Đối sở hữu cá nhân: Chậm nhất là trước thời hạn khai thuế của DN trả thu nhập.
DN lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp 1 (01) bản đăng ký cho cơ quan thuếcùng thời điểm nộp tờ khai thuế TNCN của kỳ khai thuế đấy.
- Đối có cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai: Thì nộp cùng với tờ khai tạm nộp thuế quý.
- Đối sở hữu cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán: Là thời hạn nộp Tờ khai thuế khoán.

Lưu ý:
- Nếu cá nhân trong năm sở hữu phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc muộn hoặc tới khi quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì lúc khấu trừ thuế hàng tháng được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng đăng ký giảm trừ; lúc quyết toán thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng mang nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Ví dụ.
- Ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng 1 người con vào tháng 1/2012 nhưng tới tháng 3/2012 ông A mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì từ tháng 3/2012 hàng tháng ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc khi tạm khấu trừ thuế. Cuối năm lúc quyết toán thuế, ông A được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1/2012.
- Ông A phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng một người con vào tháng 1/2012 nhưng ko đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì hàng tháng ông A ko được tính giảm trừ cho người phụ thuộc lúc tạm khấu trừ thuế. Cuối năm khi quyết toán thuế, ông A đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng 1/2012.
(Theo điểm IV Công văn Số 187/TCT-TNCN ngày 15/1/2013 của Tổng cục thuế.)
(1.2) Đăng ký lúc mang thay đổi người phụ thuộc:
- Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, cá nhân mang thay đổi (tăng/giảm) về người phụ thuộc thì đăng ký như bước một.

(1.3) Đăng ký NPT lúc thay đổi nơi làm cho việc, nơi kinh doanh:
- Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, cá nhân có thay đổi nơi làm cho việc, nơi marketing thì đăng ký như bước 1.

(1.4) Đăng ký người phụ thuộc lúc quyết toán:

+ Hồ sơ:
- Trong năm cá nhân (trừ cá nhân nộp thuế theo cách khoán) chưa đăng ký NPT thì được xác định lại NPT và lập loại Đăng ký NPT như bước một.1 khi quyết toán thuế.

+ Địa điểm:
- Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua DN: Thì nộp cho DN
Cá nhân mang thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế: Thì nộp dòng Đăng ký NPT cộng với hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

- Cá nhân mang thu nhập từ buôn bán nộp thuế theo phương pháp kê khai: Nộp loại Đăng ký NPT cộng với hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

+ Thời hạn:
- Chậm nhất là ngày vật dụng 90 đề cập từ ngày kết thúc năm dương lịch
- Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán qua DN, thì DN giữ một (01) bản và nộp một (01) cho cơ quan thuế cộng hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

- Riêng đối mang người phụ thuộc khác (ví dụ: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế.

Bước 2: Nộp hồ sơ chứng minh NPT:

(2.1) Nộp hồ sơ chứng minh NPT lần đầu

+ Hồ sơ:
- Cá nhân lập hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Chi tiết xem tại đây: Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

+ Địa điểm:
- Cá nhân nộp hồ sơ chứng minh NPT tại nơi nộp mẫu Đăng ký NPT.

+Thời hạn:
- Cá nhân nộp hồ sơ chứng minh NPT trong vòng 03 tháng nói từ ngày nộp tờ khai đăng ký NPT hoặc khai giảm trừ gia cảnh NPT.
>>> Tham khảo: Trung tâm đào tạo kế toán
(2.2) Nộp hồ sơ chứng minh NPT lúc có thay đổi NPT:
- Trong thời gian giảm trừ gia cảnh, cá nhân với phát sinh nâng cao hoặc giảm NPT thì cá nhân thực hiện nộp hồ sơ chứng minh NPT như bước trên.

(2.3) Nộp hồ sơ chứng minh NPT lúc thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh
- Trong thời gian giảm trừ gia cảnh, cá nhân với thay đổi nơi khiến cho việc, nơi buôn bán thì cá nhân nộp hồ sơ chứng minh NPT như bước trên.

(2.4) Nộp hồ sơ chứng minh NPT lúc quyết toán
- trường hợp cá nhân đăng ký NPT bổ sung lúc quyết toán thì cá nhân cần nộp hồ sơ chứng minh NPT như bước 2.1.

bí quyết thức thực hiện:

- Đối sở hữu cá nhân làm việc tại DN: Nộp cho DN -> DN nộp chiếc Đăng ký NPT tại bộ phận một cửa của cơ quan Thuế hoặc nộp qua đường bưu điện.
DN phải lưu hồ sơ chứng minh NPT tại đơn vị và xuất trình khi cơ quan Thuế đề nghị.

- Đối với cá nhân với thu nhập từ marketing nộp thuế theo bí quyết kê khai, bí quyết khoán: Thì nộp cái Đăng ký NPT và hồ sơ chứng minh NPT tại bộ phận 1 cửa của cơ quan thuế hoặc nộp qua đường bưu điện.

Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ bao gồm:

- loại Đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh - mẫu số 16/ĐK-TNCN.
- Tờ khai thuế TNCN dành cho cá nhân sở hữu thu nhập từ marketing nộp thuế theo phương pháp khoán - loại số 10/KK-TNCN.
- Tờ khai thuế TNCN dành cho nhóm cá nhân sở hữu thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo bí quyết khoán - chiếc số 10A/KK-TNCN.
(Tất cả các mẫu trên được ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính)

Chủ Nhật, 6 tháng 12, 2015

Hướng dẫn thủ tục về chi phí tiền lương hợp lý


Đưa giá tiền tiền lương vào mức giá hợp lý thì nên các gì? Đào tạo kế toán xin hướng dẫn những điều kiện để đưa khoản giá thành tiền lương vào giá thành logic khi tính thuế thu nhập nhà hàng.

chi phí tiền lương hợp lý
Chú ý:
- Việc trước tiên cần quan tâm ấy là: những khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động (VD: Thưởng lương tháng 13, thưởng tết thiếu nhi, thưởng tết…), phụ cấp…) nên được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của siêu thị, Tổng nhà hàng, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của nhà hàng, Tổng nhà hàng.

Mới nhất: Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về thuế TNDN:

- Khoản chi sở hữu tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động mang thành tích phải chăng trong học tập; chi hỗ trợ mức giá đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi tìm bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và các khoản chi sở hữu tính chất phúc lợi khác.
=> Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên ko quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của công ty.

- Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của nhà hàng được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. nếu công ty hoạt động ko đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

phương pháp xác định 1 tháng lương bình quân xem thêm tại đây: Quy định về tầm giá nghỉ mát, di chuyển

Để đưa mức giá tiền lương, thưởng, phụ cấp vào chi phí logic thì cần:

- Hợp đồng lao động (hoặc thoả ước lao động tập thể ...)
- Quy chế tiền lương, thưởng, phụ cấp
- Quyết đinh tăng lương (trong ví như nâng cao lương)
- Chứng minh thư phô tô.
- Bảng chấm công hàng tháng.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Thang bảng lương do DN tự xây dựng.
- Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu thanh toán qua ngân hang.

- Mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN)
lưu ý -> hầu hết nên với chữ ký gần như của các nhân viên.

Xem thêm: Lớp học thực hành kế toán thuế

ko kể ra:
- Sổ BHXH (nếu nếu làm cho trên 3 tháng)
- Bản khai trình việc sử dụng lao động khi mới bắt đầu hoạt động (Ban hành tất nhiên Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động mẫu số 07 (Ban hành tất nhiên Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH)
-Tờ khai Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
-Tờ khai thuế TNCN tháng, quý ví như mang phát sinh
- các chứng từ nộp thuế TNCN (nếu có)

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tham gia BHXH

Đối mang những lao động thời vụ, thử việc buộc phải với thêm:
- bắt buộc khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi trả thu nhập cho các lao động thời vụ trường hợp thu nhập từ 2 triệu /lần hoặc tháng. (Nếu < 2 triệu thì không bắt buộc khấu trừ).
-> (Khi khấu trừ và kê khai thuế TNCN của họ thì DN cấp cho họ 1 chứng từ khấu trừ thuế. Chứng từ này khách hàng làm đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế theo cái 17/TNCN theo Thông tư 156)

- trường hợp ko muốn khấu trừ 10% thu nhập trước khi trả lương thì buộc phải mang Bản cam kết cái 23/BCK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư 156).
Chú ý: Cá nhân khiến cho bản cam kết 23 thì chỉ sở hữu thu nhập tại một nơi và đã với MST (Nếu với thu nhập 2 nơi thì bắt buộc khấu trừ 10% thuế TNCN)

>>>Xem them: cách tính thuế TNCN đối mang lao động thời vụ

- trường hợp là người nước bên cạnh (không buộc phải là cá nhân cư trú) thì khấu trừ 20% thuế TNCN

Đối mang hợp đồng giao khoán cần thêm:
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản bàn giao
- Biên bản nghiệm thu.
- Hóa đơn hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN của những cá nhân nhận giao khoán

những để ý cần quan tâm:

Kiểm tra Tài khoản 334:
- Số dư Nợ đầu kỳ sổ loại TK 334 = Số dư Nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh.
- Tổng Phát sinh với trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + nâng cao ca),
- Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng;
- Tổng Số dư với cuối kỳ = Tổng số dư với cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh.

- Kiểm tra xem số liệu trên bảng lương đã khớp có số liệu trên TK Thuế TNCN chưa (Phần Thu Nhập Chịu Thuế)?
- Danh sách, tên tuổi đã khớp giữa bảng lương có tên tuổi trên tờ khai QT Thuế TNCN chưa?
- Kiểm tra hợp đồng lao động đã gần như chưa?
- các khoản thu nhập + phụ cấp trên bảng lương đã quy định cụ thể trong HĐLĐ chưa? giả dụ chưa cần làm cho phụ lục HĐLĐ đưa hết vào trong HĐLĐ những khoản lương, thưởng, phụ cấp rõ ràng nhé.
VD: Lương bao nhiêu đ/tháng? phụ cấp A bao nhiêu đ/tháng? phụ cấp B bao nhiêu đồng/tháng...phải cụ thể số tiền, cụ thể khoản phụ cấp, trợ cấp.
- Hoặc những khoản phụ cấp buộc phải được quy định trong: Thỏa ước lao động, quy định của siêu thị.

Mẹo kê khai thuế nhà thầu nước ngoài hiện hành


Kê khai thuế nhà thầu như thế nào? Trung tâm đào tạo kế toán xin hướng dẫn cách kê khai thuế nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài gồm: Thuế giá trị gia nâng cao và thuế Thu nhập doanh nghiệp.

cách kê khai thuế nhà thầu nước ngoài
Theo điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư Số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014: hướng dẫn kê khai thuế nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài cụ thể như sau:

1. Nhà thầu nước không tính, Nhà thầu phụ nước ngoại trừ là tổ chức kinh doanh thì thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia nâng cao (GTGT) và thuế thu nhập nhà hàng (TNDN), cụ thể như sau:

a. Nếu nộp thuế GTGT theo bí quyết khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN: (gọi tắt là phương pháp kê khai)

- Đối tượng và điều kiện áp dụng:
- sở hữu cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

- lúc ký hợp đồng với nhà thầu thì phải thông báo bằng văn bản sở hữu cơ quan thuế về việc nộp thuế GTGT, TDNN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày đề cập từ lúc ký hợp đồng.
- lúc cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu thì phải gửi 01 bản chụp (có xác nhân) cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài.

Kết luận:
- Trường hợp này các bạn kê khai thuế GTGT theo pp khấu trừ và thuế TNDN như 1 doanh nghiệp bình thường tại VN.

b. Nếu nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu (gọi tắt là bí quyết trực tiếp).

- Đối tượng và điều kiện áp dụng:
- Những nhà thầu ko đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên (ý "a") thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài

Cách tính xem tại đây: Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài


Kết luận:
- Trường hợp này các bạn kê khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước bên cạnh và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
- Nếu bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài rộng rãi lần trong tháng thì với thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.

Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài gồm:

- Tờ khai thuế theo cái số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Xem thêm: Cách lập tờ khai thuế nhà thầu mẫu 01/NTNN

- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sở hữu xác nhận của người nộp thuế (đối mang lần khai thuế thứ 1 của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề mang xác nhận của người nộp thuế.

- Đối có hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.

Lưu ý: Bên Việt Nam sở hữu trách nhiệm đăng ký thuế mang cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước không tính trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày khiến việc nhắc từ lúc ký hợp đồng.

c. Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu. (gọi tắt là bí quyết hỗn hợp)

- Đối tượng và điều kiện áp dụng:
- với cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ với hiệu lực;
- Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
=> Thì đăng ký mang cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo bí quyết khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.

Kết luận:
- Thuế GTGT: Các bạn kê khai theo phương pháp khấu trừ như 1 doanh nghiệp của VN.
- Thuế TNDN: Các bạn tính thuế TNDN như trường hợp "b" bên trên (Chỉ phần thuế TNDN thôi nhé), chi tiết thì các bạn click vào chữ: Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài bên trên nhé.

Lưu ý: Phải thông báo bằng văn bản với cơ qua thuế trong phạm vi 20 từ khi ký hợp đồng nhé.

Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài gồm:
- Tờ khai thuế theo cái số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 156;
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ với xác nhận của người nộp thuế (đối mang lần khai thuế thứ 1 của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép marketing hoặc giấy phép hành nghề với xác nhận của người nộp thuế.

2. Nếu Nhà thầu nước ko kể, Nhà thầu phụ nước bên cạnh là cá nhân nước ngoại trừ buôn bán thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

- Thuế GTGT:

Số thuế GTGT phải nộp=Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăngXTỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Quy định hành vi vi phạm hành chính về thuế


Nhắc từ ngày 01/01/2014 theo Khoản 3 điều 1 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ tài chính quy định: những hành vi vi phạm hành chính về thuế bao gồm:
các hành vi vi phạm hành chính về thuế
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:

- Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế gồm:
+ Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so có thời hạn quy định;
+ Hành vi khai không gần như những nội dung trong hồ sơ khai thuế;
+ Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so sở hữu thời hạn quy định;
+ Hành vi vi phạm các quy định về cung ứng thông tin liên quan tới xác định nghĩa vụ thuế;
+ Hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

- Hành vi khai sai dẫn tới thiếu số tiền thuế nên nộp hoặc nâng cao số thuế được hoàn.

- Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

b) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác sở hữu liên quan:

- Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế;

- Hành vi không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

- Hành vi ko cung cấp hoặc sản xuất ko chính xác thông tin liên quan tới xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế.


yếu tố về những mức phạt mời quý khách xem tại đây:

Thứ Năm, 3 tháng 12, 2015

Mức phạt không lập, nộp chậm thông báo phát hành hóa đơn


nhắc từ ngày 02/3/2014 theo điều 10 Thông tư Số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ tài chính quy định Mức phạt chậm nộp, ko lập thông báo phát hành hóa đơn trước lúc hóa đơn được dùng, cụ thể như sau:

mức phạt chậm nộp thông báo phát hành hóa đơn

>>> với thể bạn quan tâm: Khóa học kế toán thuế
một. Phạt tiền 6.000.000 đồng:

- Đối có hành vi ko lập Thông báo phát hành hóa đơn trước lúc hóa đơn được đưa vào sử dụng trường hợp những hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng tới 18.000.000 đồng:

- Đối sở hữu hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước lúc hóa đơn được đưa vào sử dụng trường hợp các hóa đơn này gắn sở hữu nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế.
- Người bán buộc phải cam kết kê khai, nộp thuế đối mang những hóa đơn đã lập trong giả dụ này.

3. không bị xử phạt nếu:

- DN chứng minh đã gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế trước lúc hoá đơn được đưa vào tiêu dùng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc.

Chú ý: tất cả các trường hợp trên giả dụ người bán đã chấp hành Quyết định xử phạt, thì người dùng hàng được dùng hoá đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào tầm giá.

- ví như DN ko lập Thông báo phát hành hoá đơn trước lúc hoá đơn được đưa vào tiêu dùng trường hợp các hoá đơn này ko gắn sở hữu nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế thì đấy là hóa đơn bất hợp pháp, sẽ bị phạt từ 20.000.000 tới 50.000.000 đồng

4. Phạt tiền từ 2.000.000 tới 4.000.000 đồng đối sở hữu một trong những hành vi:

a) Lập Thông báo phát hành ko hầu hết nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và với văn bản thông báo cho DN biết để điều chỉnh nhưng DN chưa điều chỉnh mà đã lập hoá đơn giao cho khách hàng.

- nếu với tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng.

b) không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.

- Việc niêm yết Thông báo phát hành hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, sản xuất dịch vụ.

- trường hợp sở hữu tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng.

ngoại trừ ra người mua với thể xem thêm những nếu khác về hóa đơn như mất hóa đơn, viết sai thứ tự số hóa đơn... yếu tố xem tại đây: các mức xử phạt vi phạm về hóa đơn


Trung tâm đào tạo kế toán thực hành chúc khách hàng thành công, giả dụ có vướng mắc người dùng sở hữu thể để lại bình luận bên dưới.

Thứ Tư, 2 tháng 12, 2015

Mẹo kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc độc lập


khi xuất hàng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc, độc lập thì mang nên lập hoá đơn GTGT không? Hay lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ? Bài viết này Trung tâm đào tạo kế toán xin hướng dẫn cách xử lý và cách kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc và độc lập.
1. Kê khai Thuế môn bài
Theo điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc và độc lập
a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Kê khai tại chi nhánh đấy.

b. Chi nhánh hạch hạch toán phụ thuộc:
- nếu chi nhánh hạch toán phụ thuộc là chi nhánh, liên hệ ... ở cộng tỉnh sở hữu trụ sở chính thì nộp tờ khai thuế môn bài tại cơ quan thuế trụ sở chính.
- trường hợp ở khác tỉnh thì nộp tờ khai và tiền thuế môn bài tại chi nhánh ấy.

2. Xuất hoá đơn cho chi nhánh:
Theo điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:

a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Xuất hoá đơn như bán hàng bình thường.

b. Chi nhánh hạch toán phu thuộc:
- ví như chi nhánh hạch toán phụ thuộc là chi nhánh, địa chỉ ... ở khác tỉnh, khi điều chuyển hàng hoá cho những chi nhánh này để bán thì DN với thể lựa sắm một trong hai bí quyết dùng hoá đơn, chứng từ như sau:
a) Lập hoá đơn GTGT.
b) Lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ tất nhiên Lệnh điều động nội bộ. Nhưng khi bán hàng thì các chi nhánh này nên lập hoá đơn và Bảng kê hàng hoá bán ra gửi về trụ sở chính. Để trụ sở chính lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ.

- Chi nhánh hạch toán phụ thuộc thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối mang số hàng xuất bán và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào các hóa đơn GTGT mà trụ sở chính giao hàng xuất cho.

Lưu ý:
- các chi nhánh của DN kinh doanh nông, lâm, thủy sản, có thu tậu hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính thì tiêu dùng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không dùng hóa đơn GTGT.

Chú ý:
- Hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục giai đoạn sản xuất thì chẳng hề lập hoá đơn, không hề tính, nộp thuế GTGT.

(Theo điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC)


các chi nhánh hạch toán phụ thuộc sở hữu thể xin cấp MST riêng (13 số) và đặt in hoá đơn GTGT.

3. Kê khai thuế GTGT:
Theo điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC

a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Thì kê khai tại chi nhánh.

b. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc:

+/ trường hợp chi nhánh hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh (TP) sở hữu trụ sở chính thì kê khai tại trụ sở chính.

Chú ý: giả dụ các chi nhánh này mang con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng và trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra mang nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và tiêu dùng hóa đơn riêng.

- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, doanh nghiệp, khách sạn, massage, karaoke thì Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế.

+/ nếu chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở khác tỉnh (TP) mang trụ sở chính: Thì kê khai thuế GTGT tại chi nhánh. trường hợp các chi nhánh này không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì kê khai thuế tại trụ sở chính.

- Trường hợp DN sở hữu dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương khác tỉnh với trụ sở chính, có có mặt trên thị trường đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì buộc phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo bí quyết khấu trừ với cơ quan thuế địa phương.

VD: siêu thị kinh doanh bất động sản A mang trụ sở tại Hà Nội, doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án lớn mạnh nhà tại thành phố Đà Nẵng, doanh nghiệp có mặt trên thị trường chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì chi nhánh siêu thị A nên thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo bí quyết khấu trừ đối sở hữu hoạt động buôn bán bất động sản này tại Đà Nẵng.

Đối mang các DN sản xuất:

những cơ sở chế tạo (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) khác tỉnh mang trụ sở chính: trường hợp không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì:

- giả dụ cơ sở sản xuất có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương ấy, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, đề cập cả xuất cho trụ sở chính phải lập hóa đơn GTGT khiến cho căn cứ để kê khai, nộp thuế tại ấy.

- nếu cơ sở sản xuất ko thực hiện hạch toán kế toán thì kê khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi mang cơ sở cung ứng .
Số thuế GTGT nên nộp cho địa phương cơ sở chế tạo được xác định theo tỷ lệ:
- 2% (đối mang hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%)
- 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm cung cấp ra.


- Nếu TỔNG số thuế GTGT phải nộp cho địa phương (nơi cơ sở sản xuất) xác định theo nguyên tắc trên mà lớn hơn số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính thì DN tự phân bổ số thuế nên nộp cho các địa phương như sau:

Số thuế GTGT phải nộp cho địa phương=Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chínhXTỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa sở hữu thuế GTGT của sản phẩm do cơ sở cung cấp ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương trên tổng doanh thu theo giá chưa mang thuế GTGT của sản phẩm phân phối ra của toàn công ty.


Chú ý: trường hợp DN ko phát sinh số thuế buộc phải nộp tại trụ sở chính thì không phải nộp thuế cho những địa phương nơi với cơ sở cung ứng.

- DN cần lập và gửi "Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi mang cơ sở cung ứng trực thuộc ko thực hiện hạch toán kế toán" theo chiếc số 01-6/GTGT tất nhiên Thông tư 156 cùng có hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ cái số 01-6/GTGT đến các cơ quan thuế cơ sở chế tạo trực thuộc.

Căn cứ số thuế GTGT được phân bổ giữa trụ sở chính và các địa phương cơ sở phân phối trên Bảng phân bổ theo cái số 01-6/GTGT nêu trên, DN lập chứng từ nộp thuế GTGT tại trụ sở chính và từng địa phương cơ sở chế tạo. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp sở hữu cơ quan thuế nơi trụ sở chính và địa phương cơ sở phân phối.
>>> sở hữu thể bạn quan tâm: Học kế toán ở Hà Nội
Ví dụ: doanh nghiệp A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm cung ứng ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.

Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: doanh thu theo giá chưa với thuế giá trị gia tăng của sản phẩm phân phối ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa với thuế giá trị gia nâng cao của sản phẩm phân phối ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia tăng cần nộp tại trụ sở chính của doanh nghiệp A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.

Số thuế GTGT mà nhà hàng A bắt buộc nộp cho Hải Phòng là:
500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà công ty A bắt buộc nộp cho Hưng Yên là:
600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.

Số thuế GTGT mà công ty A nên nộp cho Hà Nội là:
25 triệu - 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu đồng.

Ví dụ : nhà hàng A trụ sở tại Hà Nội mang 3 nhà máy sản xuất trực thuộc ko thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm cung cấp ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014: doanh thu theo giá chưa với thuế giá trị gia tăng của sản phẩm phân phối ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa sở hữu thuế giá trị gia nâng cao của sản phẩm cung cấp ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia nâng cao của sản phẩm phân phối ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.

Số thuế GTGT nên nộp tại trụ sở chính của doanh nghiệp A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.

Theo nguyên tắc tạm nộp tại những địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối mang hàng hóa chịu thuế 10%, doanh nghiệp A xác định số thuế GTGT bắt buộc nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy lúc xác định theo nguyên tắc này thì số thuế phải nộp cho những địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT bắt buộc nộp của nhà hàng A tại trụ sở chính. do vậy, công ty A tự phân bổ số thuế GTGT buộc phải nộp cho các địa phương như sau:

Số thuế GTGT mà doanh nghiệp A cần nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà nhà hàng A cần nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà nhà hàng A cần nộp cho Hà Nội là:
20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.

Ví dụ: siêu thị A trụ sở tại Hà Nội mang 2 đơn vị chế tạo trực thuộc ko thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm phân phối ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014: doanh thu theo giá chưa mang thuế giá trị gia tăng của sản phẩm cung cấp ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm chế tạo ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng 10/2014, siêu thị A không phát sinh số thuế bắt buộc nộp tại trụ sở chính. nhà hàng A cũng chẳng hề nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.


4. Kế khai thuế TNDN:
Theo điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Kê khai thuế TNDN tại chi nhánh đó.

b. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc:
- Kê khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính (Chi nhánh chẳng phải kê khai thuế TNDN chỉ kê khai thuế GTGT, TNCN và môn bài tại cơ quan thuế chi nhánh đó)

c. Đối mang DN sản xuất:
- các cơ sở cung cấp (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính: Thì nộp hồ sơ khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính.

Thứ Ba, 1 tháng 12, 2015

Tiền thưởng và phụ cấp có chịu thuế thu nhập cá nhân

Tiền thưởng, phụ cấp, hỗ trợ nhân viên sở hữu được tính vào mức giá tối ưu khi tính thuế TNDN? các khoản tiền thưởng, phụ cấp sở hữu tính thuế TNCN không? Trung tâm đào tạo kế toán xin giải đáp những vướng mắc đó của người mua.
quy định về tiền thưởng, phụ cấp cho  nhân viên
Hàng năm công ty chi số đông cho việc hỗ trợ nhân viên để khuyến khích người lao động khiến cho việc như: Chi thưởng, chi nghỉ mát, chi hỗ trợ, chi phụ cấp, giá tiền đào tạo nhân viên, chi hỗ trợ vận động ….Vậy các khoản chi này bắt buộc các giấy tờ gì để được tính vào giá tiền logic khi tính thuế TNDN, Và các khoản tiền thưởng, phụ cấp, hộ trợ đó mang chịu thuế TNCN không?

I. Quy định về thuế TNDN:

Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (Sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC):

"Điều 4.Các khoản chi được trừ và ko được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế
2. những khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong những trường hợp sau:
b) các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động ko được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại 1 trong những hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của công ty, Tổng doanh nghiệp, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của nhà hàng, Tổng doanh nghiệp."

2.30. các khoản chi ko tương ứng có doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Khoản chi sở hữu tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động với thành tích thấp trong học tập; chi hỗ trợ giá thành di chuyển ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi chọn bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và các khoản chi với tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi mang tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của nhà hàng.
- Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của siêu thị được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. nếu siêu thị hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
- Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

NHƯ VẬY:
- các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền hỗ trợ người lao động sẽ được tính vào tầm giá được trừ lúc tính thuế TNDN nếu:
những khoản chi đó được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại 1 trong những văn bản sau của DN:
+ Hợp đồng lao động
+ Thoả ước lao động tập thể
+ Quy chế tài chính của DN.
+ Quy chế thưởng do GĐ quy định theo quy chế tài chính của DN.

Nhưng Chú ý:

1. các khoản chi có tính chất phúc lợi nêu trên thì không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của DN.

2. Quy định về giá tiền trang phục:
+ ví như chi bằng hiện vật sẽ được tính mọi vào chi phí. (Nếu với hóa đơn, chứng từ)
+ nếu chi bằng tiền thì không được vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
+ trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: Thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền ko vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật buộc phải với hóa đơn, chứng từ.
(Theo khoản 2.7 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC mang hiệu lực từ ngày 6/8/2015)
3. Quy định về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác:
+ Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, DN được tính vào chi phí được trừ nếu mang hóa đơn, chứng từ theo quy định.
+ nếu DN với khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN thì được tính vào giá thành được trừ khoản chi khoán.
Xem thêm: Quy định giá tiền đi công tác thông minh
(Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
4. Bỏ mức khống chế 1 triệu/tháng/người đối với khoản giá thành tìm bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ.
(Theo khoản 2.6điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
khía cạnh người dùng sở hữu thể xem thêm:
những khoản giá tiền được trừ và không được trừ lúc tính thuế TNDN
II. Quy định về thuế TNCN:

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 quy định:

"Điều 2. những khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Tiền lương, tiền công và những khoản sở hữu tính chất tiền lương, tiền công dưới những hình thức bằng tiền hoặc ko bằng tiền.
b) những khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối sở hữu các ngành, nghề hoặc công việc ở nơi khiến việc sở hữu chi tiết độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp cạnh tranh đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần lúc sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí 1 lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và những khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu kỹ thuật , kỹ thuật; tiền tham gia những dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
đ) những khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ko kể tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới hầu hết hình thức:
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác chuyên dụng cho cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. giả dụ nội dung chi trả phí dịch vụ ko ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì ngoại trừ vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước
đ.7) những khoản tiện dụng khác.
những khoản tiện dụng khác mà người tiêu dùng lao động chi cho người lao động như: chi trong những ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh 1 hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm cho các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...
e) những khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới toàn bộ hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán

NHƯ VẬY:

A. Hầu như đa số những khoản tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền hỗ trợ đều là thu nhập chịu thuế TNCN.

B. Chỉ mang những khoản phụ cấp sau là được miễn thuế TNCN:

1. Tiền phụ cấp tiền ăn ca ko vượt quá 680.000/tháng (Nếu vượt quá thì phần cao hơn sẽ buộc phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).
(Nếu DN trực tiếp nấu ăn, tậu suất ăn, cấp phiếu ăn thì khoản này ngoài vào thu nhập chịu thuế TNCN)
chi tiết xem tại đây:
Quy định về mức phụ cấp ăn trưa

2. Tiền phụ cấp trang phục ko vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm
- giả dụ chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức chi tối đa để tính vào giá thành được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. (Nếu vượt quá sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)
(Theo điểm b.2.1 khoản 1 điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

3. Tiền phụ cấp điện thoại không vượt quá từ 250.000 tới 500.000/tháng (Tùy từng chức vụ).
- chú ý về khoản phụ cấp này: bây giờ theo Quyết định 17/VBHN-BTC ngày 4/3/2014 quy định chỉ áp dụng đối có các cán bộ lãnh đạo từ cấp quận, huyện, thi xã trở lên. Chứ ko quy định đối mang nhân viên.
yếu tố xem tại đây:
Quy định về phụ cấp tiền điện thoại

4. Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và ưng ý có mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo những văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
- (Quy đinh về thuế TNDN hiện hành là: Khoản chi này ko quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của DN)
(Theo Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

5. Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế TNCN (chưa bao gồm tiền thuê nhà)

6. Tiền khiến cho thêm giờ vào ngày nghỉ, ngày lễ, làm việc ban đêm ĐƯỢC TRẢ CAO HƠN so mang ngày bình thường.
VD: Ngày thường lương là 100.000. Nhưng do làm cho việc vào ngày nghỉ bắt buộc được cùng thêm 300% nữa là 300.000 -> Thì phần 300.000 này được miễn thuế (Chỉ tính 100.000 của ngày làm việc đó)

Lưu ý: lúc nào chi trả cho người lao động khách hàng kế toán tại DN nhớ là nên tính thuế TNCN của các khoản này nhé (Kê khai tại thời điểm chi trả nhé, tức là trả vào tháng nào thì nên kê khai vào tháng đó).

III. bí quyết hạch toán những khoản tiền thưởng, phụ cấp cho nhân viên:

- khi tính các khoản thưởng cho người lao động.
Nợ TK 642, 641
sở hữu TK 334

- lúc thanh toán tiền thưởng cho người lao động:
Nợ TK 334, 3335
sở hữu TK 111, 112
Học kế toán tổng hợp tại hà nội xin chúc người dùng thành công!

các bạn muốn mua hiểu chuyên sâu hơn về thuế, những kỹ năng quyết toán thuế sở hữu thể tham gia: Lớp học kế toán thuế chuyên sâu
----------------------------------------------------------

Chủ Nhật, 29 tháng 11, 2015

Doanh nghiệp mới thành lập kế toán cần làm những gì

siêu thị mới thành lập kế toán cần làm những gì? Cần khai báo những gì với cơ quan thuế? nhà hàng kế toán Thiên Ưng xin chia sẻ các công việc kế toán cần làm trong doanh nghiệp mới thành lập:
Sau lúc Doanh nghiệp nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh, kế toán cần làm những việc sau:

1/ KHAI THUẾ MÔN BÀI:
công ty mới thành lập kế toán cần làm những gì

>>> Tham khảo: Khóa học kế toán thuế
- giả dụ doanh nghiệp mới thành lập mà chưa có phát sinh hoạt động SXKD: Thì hạn nộp tờ khai và tiền thuế môn bài là 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép ĐKKD.
- trường hợp doanh nghiệp mới thành lập mà có phát sinh hoạt động SXKD: Thì chậm nhất là ngày cuối cộng của tháng thành lập theo giấy phép ĐKKD.

- các DN có mặt trên thị trường 6 tháng đầu năm: phải nộp thuế Môn bài cả năm
- các DN thành lập 6 tháng cuối năm (từ 01/07 về cuối năm): Sẽ nộp thuế Môn bài: 1/2 năm
Chú ý: Nộp tờ khai thuế môn bài và nộp tiền thuế môn bài luôn nhé.

chi tiết xem tại đây: Hướng dẫn bí quyết kê khai thuế môn bài

2/ KHAI THUẾ GTGT:

Những DN mới thành lập thì kê khai thuế GTGT theo QUÝ và kê khai theo phương pháp trực tiếp.

- Sau khi hoạt động đủ 12 tháng thì sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước ngay lập tức kề (đủ 12 tháng) để xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý:
- Nếu > 50 tỷ thì kê khai theo tháng. Nếu < 50 tỷ thì kê khai theo quý

Ví dụ:
- siêu thị kế toán Thiên Ưng bắt đầu hoạt chế tạo kinh doanh từ tháng 01/2015, thì năm 2015 thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý cho năm 2016.
- Nhưng nếu công ty kế toán Thiên Ưng bắt đầu hoạt động cung ứng kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 kê khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý cho năm 2016.

Nếu DN mới thành lập muốn kê khai theo phương pháp khấu trừ thì:
- Phải có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh hoặc hoá đơn đầu vào tậu sắm TSCĐ, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ.
- Và nộp mẫu 06/GTGT

(Theo Thông tư 119/2014/TT- BTC và Thông tư 156/2013/TT-BTC)

Chi tiết xem thêm: Cách kê khai thuế giá trị gia tăng

3/ KHAI THUẾ TNDN:

- DN mới thành lập: Hàng quý sẽ phải làm: Tự tính tiền thuế tạm nộp hàng quý thuế suất là 22%.
- Kết thúc năm tài chính giả dụ Doanh thu bình quân của các tháng trong năm < một,67 tỷ thì DN quyết toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.

- Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính theo quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý sau.(Cụ thể: 30/04, 30/7, 30/10, 30/01)

Chi tiết xem thêm: Cách kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý

4/ KHAI THUẾ TNCN:

- DN mới thành lập sẽ phải kê khai thuế GTGT theo tháng nên ta sẽ xét 2 trường hợp như sau:
+ ví như trong tháng phát sinh số thuế TNCN buộc phải nộp > 50.000.000 thì kê khai theo tháng.
+ giả dụ trong tháng phát sinh số thuế TNCN bắt buộc nộp < 50.000.000 thì kê khai theo quý.

Ví dụ: Năm 2014 siêu thị kế toán Thiên Ưng thuộc diện kê khai thuế GTGT theo tháng.
- Tháng một phát sinh số thuế TNCN trên Tờ khai số 02/KK-TNCN < 50 triệu và Tờ khai 03/KK-TNCN < 50 triệu đồng.
-> công ty kê khai thuế TNCN theo quý, từ quý I - IV

Chú ý: khách hàng chỉ xác định một lần nói từ tháng thứ 1 sở hữu phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế.
- ví như trong tháng hoặc quý ko phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì chẳng phải kê khai.
- Nhưng vẫn buộc phải nộp tờ khai quyết toán năm (mẫu 05/KK-TNCN)

Chi tiết xem tại đây: Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân

5/ HÓA ĐƠN:

a. Nếu DN bạn mới thành lập mà đủ điều kiện đăng ký kê khai thuế GTGT theo PP KHẤU TRỪ và đã được cơ quan thuế chấp nhận thì:

- Tiến hành đặt in hóa đơn GTGT.
- Sau đấy làm Thông báo phát hành hóa đơn: Chậm nhất năm (05) ngày trước lúc DN bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, nhắc từ ngày ký thông báo phát hành.

Xem them: Thủ tục đặt in hóa đơn GTGT lần đầu

b. Nếu DN bạn kê khai thuế GTGT theo PP TRỰC TIẾP:
- Thì phải làm thủ tục tậu hóa đơn bán hàng trực tiếp tại cơ quan thuế. (Đây hóa đơn bán hàng thông thường, ko phải hóa đơn GTGT).

Xem thêm: Học phần mềm kế toán fast

Chú ý: Những DN mới thành lập PHẢI lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cái BC26/AC.

- Thời hạn chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên quý sau.

6/ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG:

- Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính: Thì những hóa đơn đầu vào có giá trị > 20 tr phải chuyển khoản, thì mới được khấu trừ thuế GTGT và ghi vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

=> Như vậy DN phải mới tài khoản ngân hàng để giao dịch với khách hàng.
- Trong thời hạn 10 ngày nói từ ngày mở tài khoản, cần thực hiện thông báo số TK ngân hàng cho cơ quan thuế theo chiếc 08/MST.

Tải về: cái tờ khai điều chỉnh bổ sung thông tin đăng ký thuế dòng số 08-MST

7/ LAO ĐỘNG VÀ BHXH:

- khi ký hợp đồng lao động > 3 tháng với nhân viên. Thì DN phải đóng bảo hiểm bắt buộc cho nhân viên.
- Phải làm thang bảng lương để nộp cho cơ quan BHXH theo mẫu: Mẫu hệ thống thang bảng lương
Các bạn liên hệ với cơ quan BHXH để làm hồ sơ nhé.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội

8/ BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU

- Nếu là DN có tính chất sản xuất thì các bạn phải lập: Bảng định mức nguyên vật liệu cho đa số các sản phẩm của DN.
- DN tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa tiêu dùng vào phân phối, marketing. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ phân phối sản phẩm và lưu tại DN.

- Tham khảo: Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014.

9/ cách KHẤU HAO TSCĐ:

- Lập và nộp bảng thông báo bí quyết trích khấu hao TSCĐ nhắc từ ngày phát sinh TSCĐ.

Xem thêm: Quy định về tài sản cố định

10. CÁC THỦ TỤC KHÁC:

- Đăng ký áp dụng chế độ kế toán (theo QĐ 48 hoặc 15)
- Hình thức kế toán.
- Phương pháp hàng tồn kho..
Chú ý: Tùy từng cơ quan thuế, có nơi sẽ bắt các bạn nộp, có nơi ko bắt buộc bạn phải nộp.

Thứ Bảy, 28 tháng 11, 2015

Hướng dẫn kê khai chỉ tiêu 37 và 38 trên tờ khai thuế 01/GTGT


Chỉ tiêu 37 và 38 trên tờ khai thuế GTGT kê khai như thế nào? Bài viết này Trung tâm đào tạo kế toán xin hướng dẫn bí quyết kê khai Chỉ tiêu 37 và 38, những ví như khai vào chỉ tiêu 37 và 38 trên tờ khai thuế 01/GTGT.
kê khai chỉ tiêu 37 và 38 trên tờ khai GTGT
I. Theo khoản 5 điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013: Quy định Khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT:

c.4) trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ khiến nâng cao số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế mang sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu "Điều chỉnh nâng cao số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế ngày nay.

Ví dụ: Tháng 8/2015 nhà hàng Thiên Ưng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh tờ khai thuế GTGT tháng 01/2015 làm nâng cao số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng (Tức là trên tờ khai bổ sung xuất hiện Chỉ tiêu 43 dương: 500.000.000 (> 0 Vì ko nằm trong ngoặc đơn()):

- nhà hàng khai số tiền xuất hiện ở Chỉ tiêu 43: 500.000.000 vào chỉ tiêu 38: "Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2015.

c.5) nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế khiến giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế với sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:

Ví dụ: Tháng 8/2015 doanh nghiệp Thiên Ưng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh tờ khai thuế GTGT tháng 01/2015 khiến giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 100 triệu đồng (Tức là trên tờ khai bổ sung xuất hiện Chỉ tiêu 43 âm: (100.000.000) (< 0 Vì nằm trong ngoặc đơn()):

- siêu thị khai số tiền xuất hiện ở Chỉ tiêu 43 âm: (100.000.000) vào chỉ tiêu 37: "Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của những kỳ trước" trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2015.

chi tiết về kê khai bổ sung người dùng xem tại đây nhé:
Hướng dẫn kê khai bổ sung thuế GTGT

II. Theo Công văn 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục thuế: Hướng dẫn một số tình huống khai vào chỉ tiêu "Điều chỉnh tăng/giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" (Chỉ tiêu 37 và 38) trên tờ khai GTGT:

một. trường hợp người nộp thuế đã yêu cầu hoàn và được giải quyết hoàn thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế tất nhiên Thông báo không được hoàn một phần số thuế đã yêu cầu hoàn và cho phép chuyển kê khai khấu trừ tiếp thì: Căn cứ Thông báo ko được hoàn của cơ quan thuế, người nộp thuế kê khai số thuế được chuyển khấu trừ tiếp vào chỉ tiêu "Điều chỉnh nâng cao thuế GTGT còn được khấu trừ của những kỳ trước" (Chỉ tiêu 38) trên tờ khai GTGT của kỳ tính thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế.

Ví dụ: Trên tờ khai thuế GTGT tháng 04/2015, nhà hàng M đã dừng khấu trừ và lập hồ sơ yêu cầu hoàn 800 triệu đồng. Cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế ngày 02/06/2015 mang số tiền thuế được hoàn là 600 triệu đồng tất nhiên Thông báo về việc không được hoàn thuế ngày 02/06/2015 trong ấy xử lý chuyển khấu trừ tiếp là 150 triệu đồng, số tiền không được hoàn là 50 triệu đồng do ko có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Căn cứ Thông báo về việc ko được hoàn thuế, siêu thị M kê khai số thuế được khấu trừ tiếp 150 triệu đồng vào chỉ tiêu "Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" (chỉ tiêu 38) trên tờ khai thuế GTGT tháng 5/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tờ khai tháng 6/2015.
Xem thêm: Thủ tục hoàn thuế giá trị gia nâng cao

2. nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan tới tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ, người nộp thuế căn cứ kết luận, quyết định xử lý về thuế để khai vào chỉ tiêu "Điều chỉnh tăng/giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của những kỳ trước" (Chỉ tiêu 37 và 38) trên tờ khai GTGT của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế.

Ví dụ: Tháng 08/2015 công ty N nhận được Quyết định về việc xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế năm 2014, trong đó điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ của năm 2014 là 100 triệu đồng thì siêu thị N khai số thuế điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu "Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của những kỳ trước" (Chỉ tiêu 37) trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 08/2015 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tờ khai tháng 09/2015.

Xem thêm: Học kế toán

3. Người nộp thuế có mặt trên thị trường mới từ dự án đầu tư lúc nhận bàn giao số thuế GTGT từ chủ dự án đầu tư thì kê khai vào chỉ tiêu "Điều chỉnh nâng cao số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" (Chỉ tiêu 38) trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế nhận bàn giao.

- Người nộp thuế có mặt trên thị trường mới từ dự án đầu tư đi vào hoạt động cung ứng buôn bán mang số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của dự án đầu tư nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kê khai số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của dự án đầu tư vào chỉ tiêu "Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" (Chỉ tiêu 38) trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế bắt đầu đi vào hoạt động cung ứng kinh doanh.

- Người nộp thuế thực hiện hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, kỳ hoàn thuế xác định từ thời điểm kê khai vào chỉ tiêu "Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" (Chỉ tiêu 38) trên tờ khai 01/GTGT.

4. Người nộp thuế nhận số thuế GTGT còn được khấu trừ từ đơn vị sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình siêu thị thì kê khai vào chỉ tiêu "Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" (Chỉ tiêu 38) trên tờ khai 01/GTGT của kỳ tính thuế nhận được Thông báo chuyển nghĩa vụ thuế

Thứ Sáu, 27 tháng 11, 2015

Hướng dẫn sử dụng phần mềm HTKK 3.3.3 ngày 18/08/2015 mới nhất


Ngày 18/08/2015 Tổng cục thuế đã nâng cấp lên Phần mềm HTKK 3.3.3, Khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 3.1.5 và phần mềm Hỗ trợ quyết toán thuế TNCN (QTTNCN) phiên bản 3.2.3
phần mềm htkk 3.3.3 mới nhất 18.8.2015
>>>
- Lần cập nhật lên HTKK 3.3.3 này sở hữu số điểm đáng quan tâm như bổ sung 1 số đề nghị hỗ trợ người nộp thuế (NNT) kê khai những tờ khai thuế TNDN, TNCN ban hành tất nhiên Thông tư số 151/2014/TT-BTC, tờ khai thuế môn bài ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC, cập nhật danh mục phí, lệ phí theo Thông tư số 112/2013/TT-BTC áp dụng cho Cục Tần số vô tuyến điện, cụ thể:

1. Nâng cấp danh mục địa bàn hành chính trên ứng dụng HTKK, iHTKK, QTTNCN

- Nâng cấp danh mục địa bàn hành chính:
+ Bổ sung Chi cục Thuế Huyện Phú Riềng trực thuộc Cục Thuế tỉnh Bình Phước
+ Bổ sung Chi cục Thuế Thị xã Long Mỹ trực thuộc Cục Thuế tỉnh Hậu Giang

- Nâng cấp danh mục địa bàn hành chính trên chức năng kê khai Bảng đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu số 16TH) và Bảng kê thông tin người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu số 05-3/BK-TNCN kèm tờ khai 05/KK-TNCN) theo nội dung thay đổi địa bàn hành chính nêu trên, cụ thể:
+ Thêm mới những xã thuộc huyện Phú Riềng và hết hiệu lực các xã thuộc huyện Bù Gia Mập - tỉnh Bình Phước
+ Thêm mới các phường thuộc Thị xã Long Mỹ và hết hiệu lực các xã thuộc huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang
+ Đổi tên phường 6 thành phường Thắng Nhì thuộc thành phố Vũng Tàu - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

2. Nâng cấp chức năng kê khai tờ khai thuế TNDN, TNCN, thuế môn bài và danh mục phí, lệ phí trên ứng dụng HTKK, iHTKK

- Bổ sung chức năng kê khai những tờ khai thuế TNDN dòng số 04/TNDN, 06/TNDN và hết hiệu lực tờ khai 08B/KK-TNCN từ kỳ tính thuế năm 2015 theo quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
- Bổ sung/nâng cấp chức năng kê khai tờ khai thuế môn bài chiếc số 01/MBAI ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Cập nhật danh mục phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 112/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý dùng lệ phí cấp giấy phép tiêu dùng tần số vô tuyến điện và phí tiêu dùng tần số vô tuyến điện, trong đó:
+ Bổ sung "Lệ phí cấp giấy phép tiêu dùng tần số vô tuyến điện"
+ Đổi tên "Phí sử dụng, bảo vệ tần số vô tuyến điện" thành " Phí tiêu dùng tần số vô tuyến điện"

Chú ý: Bắt đầu từ ngày 18/08/2015, lúc kê khai tờ khai thuế sở hữu liên quan tới nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức cá nhân nộp thuế sẽ dùng các cái biểu kê khai tại ứng dụng HTKK 3.3.3, iHTKK 3.1.5 và phần mềm QTTNCN 3.2.3 thay cho những phiên bản trước đây.

Tải phần mềm HTKK 3.3.3 về tại đây:
Phần mềm HTKK 3.3.3

Chú ý: Các bạn muốn cập nhật những Chích sách về Thuế - Kế toán ...mới có thể:
- Để lại mail ở phần bình luận bên dưới
- Hoặc gửi yêu cầu qua mail: Hainam188801@gmail.com (Tiêu đề ghi rõ nội dung: Muốn tải Thông tư nào, hoặc muốn cập nhật luật thuế mới....)
(Khi có những Thông tư, Luật mới chúng tôi sẽ gửi vào mail cho các bạn)
Kế toán Thiên Ưng xin chúc người mua thành công!

Thứ Năm, 26 tháng 11, 2015

Giới thiệu phần mềm HTKK 3.3.4 năm 2015


Phần mềm HTKK 3.3.4 được Tổng cục thuế nâng cấp vào ngày 11/09/2015 đáp ứng đề nghị kê khai khoản thu tiền cho thuê dùng kết cấu hạ tầng đường sắt vào tờ khai phí, lệ phí.

phần mềm htkk 3.3.4


- Đáp ứng yêu cầu kê khai khoản thu tiền cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt vào tờ khai phí, lệ phí, Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp các ứng dụng HTKK phiên bản 3.3.4 nhằm cập nhật danh mục phí, lệ phí trên tờ khai 01/PHLP, 02/PHLP trong ấy bổ sung thêm tiểu mục 3853 - Tiền thuê cơ sở hạ tầng đường sắt.

- Bắt đầu từ ngày 11/09/2015, khi kê khai tờ khai phí, lệ phí 01/PHLP, 02/PHLP, người nộp thuế sẽ dùng ứng dụng HTKK 3.3.4 thay cho các phiên bản trước đây.

những ban mang thể tải phần mềm HTKK 3.3.4 về tại đây:

Phần mềm HTKK 3.3.4


đa số phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân nộp thuế được gửi tới Cục Thuế theo những số điện thoại, hộp thư điện tử hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK được Cơ quan Thuế cung ứng.

Kế toán Thiên Ưng xin chúc người dùng thành công!

Hướng dẫn phương pháp kê khai thuế tài nguyên theo thông tư 156


Hướng dẫn bí quyết kê khai thuế tài nguyên, hồ sơ khai thuế tài nguyên theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ tài chính

1. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên):


hướng dẫn kê khai thuế tài nguyên


a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài nguyên theo loại số 01/TAIN.

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN.
- các tài liệu liên quan tới việc miễn, giảm thuế tài nguyên tất nhiên (nếu có).

2. Đối tượng khai thuế tài nguyên:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

b) Tổ chức, cá nhân thu chọn tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu chọn tài nguyên.

c) Tổ chức được giao bán dòng tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định.

3. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.

Chúc người dùng thành công, người mua muốn học kê khai thuế và khiến báo cáo quyết toán thực tế có thể xem thêm: Lớp học thực hành kế toán thuế

Thứ Tư, 25 tháng 11, 2015

Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản


Kể từ ngày 1/1/2014 Theo điều 16 Thông tư Số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ tài chính: Hướng dẫn cách tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau:
I. Đối tượng chịu thuế:

- nhà hàng thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
doanh nghiệp thuộc tất cả thành phần kinh tế, toàn bộ ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
công ty kinh doanh bất động sản mang thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.

- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

cách tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản

>>> Tham khảo thêm: Học kế toán thực hành
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền tiêu dùng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn sở hữu chuyển nhượng quyền dùng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật);
+ Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của nhà hàng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai ko phân biệt sở hữu hay ko với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn ngay tắp lự với đất;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền sở hữu đất, nhắc cả những tài sản gắn liền mang nhà, công trình xây dựng đó giả dụ không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng ko phân biệt với hay không sở hữu chuyển nhượng quyền dùng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền sở hữu đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền dùng nhà ở.

- Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp marketing bất động sản không bao gồm giả dụ công ty chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

II. phương pháp tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản

Số thuế thu nhập siêu thị phải nộp=Thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sảnX22%


Trong đó:

Thu nhập tính thuế (=) thu nhập chịu thuế (-) những khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).

1. Thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và những khoản mức giá được trừ liên quan tới hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, chọn bán bất động sản thích hợp sở hữu quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm trường hợp có).
- nếu giá chuyển quyền dùng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, sắm bán bất động sản phải chăng hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên sắm, ko phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền mang tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước mang thẩm quyền.

- trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, sở hữu thu tiền ứng trước của các bạn theo tiến độ dưới tất cả hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của người dùng, cụ thể:

+ nếu doanh nghiệp có thu tiền của quý khách mà xác định được chi phí tương ứng có doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả giá tiền trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì siêu thị kê khai nộp thuế thu nhập nhà hàng theo doanh thu trừ giá tiền.
+ trường hợp nhà hàng sở hữu thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng mang doanh thu thì nhà hàng kê khai tạm nộp thuế thu nhập siêu thị theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập siêu thị trong năm.

khi bàn giao bất động sản nhà hàng phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập siêu thị và quyết toán lại số thuế thu nhập siêu thị cần nộp. trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp rẻ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nên nộp thì doanh nghiệp cần nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. nếu số thuế thu nhập nhà hàng đã tạm nộp to hơn số thuế buộc phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp bắt buộc nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản sở hữu thu tiền ứng trước của người dùng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa nên tính vào doanh thu tính thuế thu nhập công ty trong năm đồng thời sở hữu phát sinh giá tiền quảng bá, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh mức giá. các khoản giá tiền PR, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào giá tiền được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm trước tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập siêu thị.

a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong 1 số trường hợp được xác định như sau:

- nếu công ty sở hữu cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. giả dụ bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc tìm hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định lúc siêu thị đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối có Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối sở hữu những bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
nếu nhà hàng đang trong thời gian hưởng khuyến mãi thuế thu nhập nhà hàng lựa chọn bí quyết xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là mọi số tiền thuê bên thuê trả trước cho phổ biến năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập công ty của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

- giả dụ tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền tiêu dùng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu với chuyển quyền tiêu dùng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền tiêu dùng đất do các bên thỏa thuận.
- ví như chuyển quyền dùng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền tiêu dùng đất do những bên đương sự thỏa thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối sở hữu các trường hợp nêu tại tiết a2 nên đảm bảo những nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.

b) mức giá chuyển nhượng bất động sản:

b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế nên tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và cần đảm bảo những điều kiện quy định những khoản chi được trừ và không thuộc những khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.

- ví như dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì những khoản giá tiền chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của dung tích đất chuyển quyền; bao gồm: chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; tầm giá đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; mức giá bồi thường về tài sản trên đất; giá tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp với thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền tiêu dùng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền tiêu dùng đất, thu tiền thuê đất, tiền tiêu dùng đất, tiền thuê đất bắt buộc nộp Ngân sách Nhà nước, những giá thành khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

Việc phân bổ các giá thành trên được thực hiện theo công thức sau:

chi phí phân bổ cho thể tích đất đã chuyển nhượng=Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầngxkhoảng trống đất đã chuyển nhượng
Tổng khoảng trống đất được giao khiến dự án (trừ dung tích đất tiêu dùng vào mục đích công cộng theo quy định pháp luật về đất)


giả dụ 1 phần dung tích của dự án ko chuyển nhượng được dùng vào hoạt động kinh doanh khác thì những khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần thể tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập công ty đối sở hữu hoạt động buôn bán khác.

trường hợp công ty có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong phổ biến năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi mọi công việc hoàn tất thì lúc tổng hợp giá thành chuyển nhượng bất động sản cho phần không gian đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ dung tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước những khoản mức giá đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng sở hữu doanh thu đã ghi nhận lúc xác định thu nhập chịu thuế. Sau lúc hoàn tất công đoạn đầu tư xây dựng, siêu thị tính toán, điều chỉnh lại phần giá thành đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần không gian đã chuyển quyền cho thích hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. trường hợp lúc điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so có số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản buộc phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế buộc phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; trường hợp số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp mang trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.

b.2) mức giá chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:

- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định thích hợp sở hữu căn nguyên quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

+ Đối mang đất Nhà nước giao sở hữu thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối mang đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp lúc nhận quyền tiêu dùng đất, quyền thuê đất; nếu ko mang hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
+ Đối sở hữu đất sở hữu căn nguyên do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền dùng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản lúc góp vốn;
+ ví như siêu thị đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ nếu thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước với thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong giả dụ đấu giá quyền tiêu dùng đất, quyền thuê đất;
+ Đối có đất của công ty sở hữu căn nguyên do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà ko xác định được giá vốn thì xác định theo giá những mẫu đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.

nếu đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các chiếc đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá những dòng đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

+ Đối mang đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng giả dụ cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.

- mức giá đền bù thiệt hại về đất.
- giá tiền đền bù thiệt hại về hoa màu.
- chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tầm giá tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

những khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên giả dụ không mang hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi sở hữu đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lúc Nhà nước thu hồi đất.

- những chiếc phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan tới cấp quyền dùng đất.
- giá thành cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- giá thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông...
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc mang trên đất.
- những khoản mức giá khác liên quan tới bất động sản được chuyển nhượng.

nếu siêu thị có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì cần hạch toán riêng những khoản giá thành. nếu không hạch toán riêng được tầm giá của từng hoạt động thì mức giá chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so sở hữu tổng doanh thu của doanh nghiệp.
ko được tính vào giá tiền chuyển nhượng bất động sản các khoản giá tiền đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.

2. Thuế suất thuế thu nhập siêu thị đối có hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%).

>>>Xem thêm: Học phần mềm kế toán fast

Thứ Ba, 24 tháng 11, 2015

Phương pháp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý


Theo Điều 12 Thông tư Số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính: Hướng dẫn cách kê khai thuế TNCN tạm tính theo quý và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể như sau:
Trước khi kê khai thuế TNDN bạn cần xác định được số thuế TNDN phải nộp, nếu bạn chưa biết cách tính có thể xem tại đây: Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:


cách kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý

>>> Có thể bạn quan tâm: Học kế toán cho người chưa biết gì

- Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý mẫu số 01A/TNDN
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý mẫu số 01B/TNDN (Dành cho NNT khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu)
Chi tiết các bạn xem thêm tại đây: Cách lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

Chú ý: Những DN mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì kê khai theo mẫu 01A/TNDN
- Chỉ được chọn 1 trong 2 hình thức kê khai và ổn định cho cả năm.
- Những DN không kê khai được chi phí phát sinh thì kê khai theo mẫu số 01B/TNDN
Lưu ý: Kể từ ngày 15/11/2014 theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính:

- Hàng quý DN không phải lập tờ khai thuế TNDN tạm tính quý. Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, DN thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý. Chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Nếu tổng số 4 lần tạm nộp < từ 20% trở lên so với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thì DN phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý IV của DN đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

- Đối với số tiền thuế TNDN tạm nộp theo quý < số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà DN chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

- Sau khi DN đã khai quyết toán thuế năm, Cơ quan thuế kiểm tra mà phát hiện tang số tiền thuế phải nộp so với số thuế mà DN đã kê khai quyết toán thì DN bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.

Ví dụ 1:
Đối với kỳ tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.

Ví dụ 2:
Doanh nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.
20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.

- Khi đó, doanh nghiệp phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1 tháng 4 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế này.

Trường hợp trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai trong hồ sơ quyết toán), đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.

Ví dụ 3:
Đối với kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.

2. Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:


- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN
- Báo cáo tài chính năm

Kèm theo phụ lục (nếu có):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2A/TNDN.
- Các Phụ lục khác (nếu có).


3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Thời hạn nộp tờ khai và tiền thuế TNDN tạm tính theo quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý sau.(Cụ thể: 30/04, 30/7, 30/10, 30/01)
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm: Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. (Nếu là năm dương lịch là ngày 31/03 hàng năm).

Lưu ý: Hàng quý ngoài việc nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý các bạn cần phải nộp các hồ sơ khác như: Tờ khai thuế GTGT theo quý (nếu có), tờ khai thuế TNCN (nếu có), Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý.

Chi tiết các bạn xem tại đây: Thời hạn nộp các loại báo cáo thuế

4. Thời hạn nộp tiền thuế TNDN:

- Hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN cũng là hạn nộp tiền thuế TNDN (nếu có phát sinh).

Khóa học thực hành kế toán tổng hợp chúc các bạn hoàn thành tốt công việc kế toán của mình!

__________________________________________________

Thứ Hai, 23 tháng 11, 2015

Chi tài trợ nhà tình nghĩa cho người nghèo

Chi phí tài trợ khiến nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết bắt buộc hồ sơ như thế nào để đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo
>>> Xem thêm tại đây: Học phần mềm kế toán fast
Theo điểm 2.25 khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015, có hiệu lực từ ngày 6/8/2015 (Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)

"2. các khoản chi không được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.25. Chi tài trợ khiến nhà cho người nghèo ko đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; Chi tài trợ khiến nhà tình nghĩa, làm cho nhà cho người nghèo, khiến nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật ko mang hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:

a) Đối với chi tài trợ làm cho nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng phương pháp trực tiếp hoặc thông qua 1 cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm cho nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ sở hữu chữ ký của người đại diện công ty là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo dòng số 06/TNDN ban hành tất nhiên Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối có tài trợ làm nhà cho người nghèo); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

- trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức mang chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ với chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ sắm hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền)."

KẾT LUẬN:
- Khoản chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, khiến nhà cho người nghèo, khiến cho nhà đại đoàn kết được đưa vào tầm giá được trừ khi tính thuế TNDN nếu:

1. ví như tài trợ trực tiếp cho người nghèo thì cần:

- Biên bản xác nhận tài trợ mang chữ ký của đại diện DN và người nhận tài trợ (Tải về tại đây: loại 06/TNDN Biên bản xác nhận tài trợ)
- Văn bản xác nhận hộ nghèo của địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo)
- Hoá đơn, chứng từ sắm hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

2. giả dụ thông qua cơ quan, tổ chức mang chức năng huy động tài trợ thì cần:

- Biên bản xác nhận khoản tài trợ mang chữ ký của người đại diện DN là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức với chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ (theo cái 06/TNDN như trên)
- Hoá đơn, chứng từ sắm hàng hoá Trung tâm đào tạo kế toán hà nội (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

Xem thêm: các khoản tầm giá được trừ và ko được trừ lúc tính thuế TNDN
Kế toán Thiên Ưng xin chúc khách hàng thành công!

Chủ Nhật, 22 tháng 11, 2015

Hạch toán chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN

Các khoản chi phí ko được trừ lúc tính thuế TNDN thì hạch toán, xử lý như thế nào? Đào tạo kế toán xin hướng dẫn phương pháp xử lý các khoản mức giá ko được trừ lúc quyết toán thuế TNDN.
- Việc thứ nhất người dùng bắt buộc ưa chuộng ấy là bắt buộc xác đinh được đâu là những khoản tầm giá được trừ và không được trừ lúc tính thuế TNDN.
yếu tố xác định khách hàng xem tại đây:
Những khoản giá tiền được trừ và ko được trừ khi tính thuế TNDN


- Việc thứ hai quý khách buộc phải sử dụng rộng rãi là khách hàng cần nên biết: tầm giá KẾ TOÁN và tầm giá TÍNH THUẾ là 2 khoản tầm giá khác nhau.
+ giá tiền kế toán là áp dụng theo luật kế toán
+ tầm giá tính thuế là áp dụng theo luật thuế
- khách hàng với thể hiểu nôm na: khi phát sinh các khoản tầm giá thì người dùng bắt buộc HẠCH TOÁN PHẢN ÁNH VÀO SỔ SÁCH bình thường(dù giá tiền đó mang được trừ hay không thì vẫn nên hạch toán như bình thường) -> ấy là các khoản giá tiền kế toán
- Còn lúc tính thuế TNDN thì khách hàng nên xác định xem những khoản tầm giá đấy sở hữu đủ điều kiện để đưa vào giá thành logic khi tính thuế TNDN hay không (Phải áp dụng theo Luật thuế)

- ko kể thực tế sở hữu số đông người mua kế toán khi biết những khoản giá tiền ấy không được tính vào giá tiền được trừ khi tính thuế TNDN, thì khách hàng đã xử lý bằng cách: “KHÔNG HẠCH TOÁN SỐ SÁCH” của công ty => Dẫn đến việc ko khớp được các sổ, ko khớp sở hữu công nợ … -> Như vậy là Báo cáo tài chính BỊ SAI (Báo cáo không phản ánh đúng tình hình hoạt động chế tạo marketing của Doanh nghiệp).

- Trong bài viết này Kế toán Thiên Ưng sẽ đưa ra một vài những khoản chi không được trừ khi quyết toán thuế TNDN mà người mua hay gặp phải, và hướng dẫn khía cạnh người mua hạch toán như thế nào? Quyết toán thuế ra khiến cho sao trong ví như đấy.

một. các khoản chi ko đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan tới hoạt động cung ứng, marketing của công ty.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi giả dụ mang hoá đơn sắm hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) lúc thanh toán cần sở hữu chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.

Ví dụ: Đi chọn hàng (phát sinh một số chi phí) sở hữu giá trị nhỏ, và tìm của những shop, hộ buôn bán, người dân …. (không sở hữu hóa đơn GTGT) mà chỉ có hóa đơn lẻ, tổng trị giá tìm trong năm là 10.000.000.
- Hoặc đi mua hàng của doanh nghiệp A (có hóa đơn GTGT), sở hữu giá trị 25.000.000 nhưng lại thanh toán bằng tiền mặt.

- Theo chế độ kế toán: Hạch toán và ghi nhận theo số thực tế đã chi
Nợ TK 642, 641…: 10.000.000 (hoặc 25.000.000)
có TK 111: 10.000.000 (hoặc 25.000.000)
Và kết chuyển lên tài khoản 911 để xác định kết quả buôn bán
Nợ TK 911: 10.000.000 (hoặc 25.000.000)
có TK 642, 641 …: 10.000.000 (hoặc 25.000.000)

- Theo Luật thuế: không được tính vào giá tiền được trừ (vì ko mang hóa đơn GTGT và không mang chứng từ thanh toán không dung tiền mặt)
=> Đây là SỰ KHÁC BIỆT GIỮA LUẬT KẾ TOÁN VÀ LUẬT THUẾ => Xử lý khoản chênh lệch này trên tờ khai quyết toán thuế TNDN (Hướng dẫn khía cạnh cuối bài viết).

Lưu ý: Khoản chi trên (mua hàng của cá nhân…) mang thể được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN giả dụ khách hàng lập bảng kê 01/TNDN
yếu tố xem thêm: phương pháp xử lý giá tiền ko có hóa đơn
2. Phần trích khấu hao tương ứng mang nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, buôn bán du lịch, khách sạn; ô tô sử dụng để khiến cho chiếc và lái thử cho buôn bán ô tô); phần trích khấu hao đối sở hữu tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng marketing vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

VD: doanh nghiệp bạn hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kế toán (Không buôn bán vận tải hành khách, marketing du lịch, khách sạn; ô tô sử dụng để làm cho loại và lái thử cho kinh doanh ô tô), với mua một ô tô 4 chỗ ngồi trị giá 2 tỷ, thuế GTGT 10%. Theo quy định tại thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản này trích khấu hao từ 6-10 năm. Giám đốc doanh nghiệp quyết định trích khấu hao Tài sản này trong 8 năm. => các bạn xử lý như thế nào trong nếu này?

- Theo chế độ kế toán: Hạch toán và ghi nhận theo thực tế
Nợ TK 211: 2.000.000.000 + 40.000.000 = 2.040.000.000 (số thuế GTGT đầu vào tương ứng sở hữu phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng ko được khấu trừ là 40.000.000 cộng vào nguyên giá của TSCĐ)
Nợ TK 133: 160.000.000 (Chỉ được khấu trừ thuế GTGT phần tương ứng mang 1,6 tỷ, tức là 160 tr, còn 40 tr tiền thuế GTGT thì cho vào Nguyên giá của TSCĐ)
với TK 331: 2.200.000.000

Hàng năm, trích khấu hao TSCĐ theo bí quyết đường thẳng
Mức khấu hao năm = 2.040.000.000 / 8 = 255.000.000
Hạch toán tầm giá khấu hao hàng năm
Nợ TK 642: 255.000.000
có TK 214: 255.000.000
Và kết chuyển lên tài khoản 911 để xác định kết quả marketing
Nợ TK 911: 255.000.000
mang TK 642: 255.000.000

- Theo Luật thuế: Chỉ được tính vào tầm giá tối ưu lúc tính thuế TNDN khoản giá tiền Phần trích khấu hao tương ứng mang nguyên giá một,6 tỷ đồng/xe.
-> Như vậy quý khách cần tính lại khấu hao (Chỉ tính để tính thuế TNDN thôi nhé, còn hạch toán trên sổ sách rồi thì để nguyên vậy)
Mức khấu hao năm = 1.600.000.000 / 8 = 200.000.000
=> Khấu hao năm theo chế độ kế toán là 255.000.000, theo luật thuế là 200.000.000 => Chênh lệch 55.000.000

=> Đây là SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN VÀ THUẾ => Xử lý khoản chênh lệch này trên tờ khai quyết toán thuế TNDN (Hướng dẫn yếu tố cuối bài viết).
yếu tố khách hàng xem thêm tại đây: Xử lý giá tiền mua xe ô tô trên 1.6 tỷ
3. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Ví dụ: trong năm 2014 chi trang phục cho người lao động tổng cộng là 60.000.000đ (10 lao động) => Trang phục trong năm chi cho một người là 6.000.000 => người dùng xử lý như thế nào trong ví như này?

- Theo chế độ kế toán:
lúc chi tiền trang phục cho nhân viên, kế toán hạch toán:
Nợ TK 642: 60.000.000
với TK 112: 60.000.000
Và kết chuyển lên tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: 60.000.000
có TK 642: 60.000.000

- Theo Luật thuế: Chỉ được tính vào chi phí được trừ khi tín thuế TNDN phần chi trang phục trong năm cho một người lao động là 5.000.000 => Chênh lệch = một.000.000 x 10 =10.000.000
=> Đây là SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN VÀ THUẾ => Xử lý khoản chênh lệch này trên tờ khai quyết toán thuế TNDN (Hướng dẫn khía cạnh cuối bài viết).

Lưu ý: nhắc từ ngày 6/8/2015 Theo khoản 2.7 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
- nếu chi bằng tiền thì ko được vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
- giả dụ chi bằng hiện vật sẽ được tính đa số vào mức giá. (Nếu sở hữu hóa đơn, chứng từ)
- trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: Thì mức chi tối đa đối có chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật bắt buộc mang hóa đơn, chứng từ.
Xem thêm: những khoản chi phí bị khống chế lúc tính thuế TNDN
4. Tiền lương, tiền công của chủ công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân khiến cho chủ);
- Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành phân phối, buôn bán.

Ví dụ: là siêu thị TNHH MTV, trong năm, có chi lương cho Giám đốc siêu thị là 150tr. => khách hàng xử lý như thế nào trong ví như này?

- Theo chế độ kế toán:
khi tính lương cho Giám đốc, kế toán hạch toán:
Nợ TK 642: 150.000.000
có TK 334: 150.000.000
Và kết chuyển lên tài khoản 911 để xác định kết quả marketing
Nợ TK 911: 150.000.000
có TK 642: 150.000.000

- Theo Luật thuế: không được tính vào giá tiền được trừ 150.000.000 => Đây là SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN VÀ THUẾ => Xử lý khoản chênh lệch này trên tờ khai quyết toán thuế TNDN (Hướng dẫn khía cạnh cuối bài viết).

5. các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: siêu thị bạn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế là 80.000.000, và đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền gửi ngân hàng => người mua xử lý như thế nào trong trường hợp này?

- Theo chế độ kế toán:
Căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính, và giấy nộp tiền, hạch toán:
Nợ TK 811: 80.000.000
mang TK 3339: 80.000.000
Nợ TK 3339: 80.000.000
có TK 112: 80.000.000
Và kết chuyển lên tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: 80.000.000
mang TK 811: 80.000.000

=> Theo Luật thuế: Khoản chi này ko được tính vào chi phí được trừ => Đây là SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN VÀ THUẾ => Xử lý khoản chênh lệch này trên tờ khai quyết toán thuế TNDN (Hướng dẫn yếu tố cuối bài viết).
chi tiết xem thêm: phương pháp hạch toán tiền phạt nộp chậm thuế
6. Phần giá tiền trả lãi tiền vay vốn phân phối marketing của đối tượng không hề là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
>>> Xem thêm tại đây: Học phần mềm kế toán misa

Ví dụ: Năm 2014, vay 2 tỷ của Ông Nguyễn văn A để phục vụ cho hoạt động sản xuất marketing, lãi suất là 15%/năm (Biết rằng lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố là 9%/năm). Và doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ theo trên giấy phép KD.
=> giá tiền lãi vay năm 2014 là 2.000.000.000 x 15% = 300.000.000.

- Theo chế độ kế toán:
lúc trả lãi tiền vay, kế toán hạch toán:
Nợ TK 635: 300.000.000
với TK 112: 300.000.000
Và kết chuyển lên tài khoản 911 để xác định kết quả marketing
Nợ TK 911: 300.000.000
sở hữu TK 635: 300.000.000

- Theo Luật thuế: Chỉ được tính vào giá thành được trừ phần mức giá lãi vay ko vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ( tức 9% x 150 = 13.5%) => tầm giá lãi vay được tính vào chi phí được trừ là 2.000.000.000 x 13.5% = 270.000.000

=> giá tiền lãi vay theo chế độ kế toán là 300.000.000, theo chính sách thuế là 270.000.000 => Chênh lệch 30.000.000 => Đây là SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN VÀ THUẾ=> Xử lý khoản chênh lệch này trên tờ khai quyết toán thuế TNDN (Hướng dẫn yếu tố cuối bài viết).

để ý thêm:
7. Chi trả lãi tiền vay tương ứng sở hữu phần vốn điều lệ (đối có công ty tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của nhà hàng kể cả giả dụ doanh nghiệp đã đi vào chế tạo kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong công đoạn đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

- trường hợp DN đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình marketing sở hữu khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào DN khác thì khoản chi này được tính vào tầm giá được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng có vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của siêu thị không được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- giả dụ số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ ví như công ty phát sinh đa dạng khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay ko được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ nếu nhà hàng chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Theo điểm 2.18 khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Xem thêm: giá thành lãi vay tối ưu
8. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức lãng phí tối ưu.

VD: DN tự xây dựng định mức lãng phí vật tư. Trong quá trình cung cấp, do không kiểm soát tốt, phải bị vượt định mức là 1%, tương đương giá trị vật tư 20 tr. DN vẫn hạch toán vào tài khoản 621, cuối kỳ kết chuyển vào 154 để tính giá tiền sản phẩm. => người dùng xử lý như thế nào trong ví như này?

- Theo chế độ kế toán: chi phí vật tư vượt định mức, công ty không được hạch toán vào 621 để tập hợp tính giá tiền sản phẩm, mà buộc phải hạch toán vào tài khoản 632: Giá vốn hàng bán, và lên báo cáo tài chính
Ghi nhận giá trị vật tư vượt định mức:
Nợ TK 632: 20.000.000
sở hữu TK 152: 20.000.000
Và kết chuyển lên tài khoản 911 để xác định kết quả marketing
Nợ TK 911: 20.000.000
mang TK 632: 20.000.000

- Theo luật thuế: ko được tính vào mức giá được trừ giá trị 20.000.000 vượt định mức lãng phí => Đây là SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN VÀ THUẾ => Xử lý khoản chênh lệch này trên tờ khai quyết toán thuế TNDN (Hướng dẫn yếu tố cuối bài viết).

Lưu ý: nhắc từ ngày 6/8/2015 Theo điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC đã bỏ quy định về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, trừ một số nguyên liệu nhiên liệu theo quy định của Nhà nước.

cách mẫu những khoản mức giá không được trừ khi quyết toán thuế TNDN:

- Là 1 kế toán khách hàng phải tự xác định được các khoản mức giá được trừ và ko được trừ khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Mình xin lấy thêm ví dụ để các bạn hình dung:

VD: Trong năm 2014,có doanh thu là 500.000.000, giá tiền là 300.000.000 (trong đấy tầm giá ko được trừ lúc quyết toán thuế TNDN là 50.000.000)
+ Lợi nhuận trước thuế = 500.000.000 – 300.000.000 = 200.000.000
+ Thu nhập tính thuế = 500.000.000 – 250.000.000 = 250.000.000 (Phải loại bỏ 50.000.000 là giá thành ko được trừ khi quyết toán thuế TNDN: 300.000.000 – 50.000.000 = 250.000.000)
+ Số thuế TNDN buộc phải nộp = 250.000.000 x 20% = 50.00.000 (Xác định trên thu nhập tính thuế)
+ Lợi nhuận sau thuế = 200.000.000 – 50.00.000 = 150.000.000

=> Trên tờ khai quyết toán thuế, giá thành ko được trừ là: 50.000.000 người mua nhập vào Chỉ tiêu [B4] – các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Tiếp vấn đề bên trên đầu bài viết:
- không tính thực tế mang hầu hết các bạn kế toán khi biết những khoản tầm giá đó ko được tính vào chi phí được trừ lúc tính thuế TNDN, thì khách hàng đã xử lý bằng cách: “KHÔNG HẠCH TOÁN VÀO SỐ SÁCH”
=> Dẫn tới việc không khớp được những sổ, không khớp với công nợ … -> Như vậy là Báo cáo tài chính BỊ SAI (Báo cáo ko phản ánh đúng tình hình hoạt động cung ứng buôn bán của Doanh nghiệp).

-> Tôi xin lấy ví dụ để người dùng hiểu rõ hơn:
VD: Trong năm 2014,có doanh thu là 500.000.000, giá thành là 300.000.000 (trong đó tầm giá ko được trừ lúc quyết toán thuế TNDN là 50.000.000).
-> Và các bạn biết 50.000.000 này là mức giá không được trừ bắt buộc không hạch toán luôn cho đỡ mệt. Như vậy trên sổ sách chỉ phản ánh mức giá là: 250.000.000
+ Lợi nhuận trước thuế = 500.000.000 – 250.000.000 = 250.000.000
+ Thu nhập tính thuế = 500.000.000 – 250.000.000 = 250.000.000
+ Số thuế TNDN cần nộp = 250.000.000 x 20% = 50.00.000
+ Lợi nhuận sau thuế = 250.000.000 – 50.00.000 = 200.000.000

Như vậy: khách hàng đã nhìn thấy số thuế TNDN buộc phải nộp là như nhau, Nhưng lợi nhuận sau thuế đã tăng lên: 200.000.000 (Đây là trên sổ sách), nhưng thực tế lợi nhuận sau thuế chỉ có: 150.000.000 => Báo cáo tài chính là SAI.

KẾT LUẬT:
- lúc phát sinh các khoản giá thành dù là tối ưu hay không hợp thì người mua vẫn buộc phải hạch toán và ghi nhận theo đúng thực tế -> Cuối kỳ kết chuyển để lên BCTC.
- khi tính thuế TNDN thì buộc phải mẫu các khoản mức giá ko được trừ ra trước lúc tính thuế (Tính trên thu nhập chịu thuế chứ ko kể trên lợi nhuận trước thuế).

-> các khoản mức giá ko được trừ ấy khách hàng nhập vào chỉ tiêu Chỉ tiêu [B4] trên tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Trên đây chỉ là 1 vài khoản giá thành ko được trừ lúc tính thuế TNDN mà ko kể thực tế thường gặp buộc phải còn 1 số khoản nữa quý khách xem tại điều 4 Thông tư 96 nhé
(Nguồn Clb kế toán thuế)

Share

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More