khi xuất hàng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc, độc lập thì mang nên lập hoá đơn GTGT không? Hay lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ? Bài viết này Trung tâm đào tạo kế toán xin hướng dẫn cách xử lý và cách kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc và độc lập.
1. Kê khai Thuế môn bài
Theo điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Kê khai tại chi nhánh đấy.
b. Chi nhánh hạch hạch toán phụ thuộc:
- nếu chi nhánh hạch toán phụ thuộc là chi nhánh, liên hệ ... ở cộng tỉnh sở hữu trụ sở chính thì nộp tờ khai thuế môn bài tại cơ quan thuế trụ sở chính.
- trường hợp ở khác tỉnh thì nộp tờ khai và tiền thuế môn bài tại chi nhánh ấy.
2. Xuất hoá đơn cho chi nhánh:
Theo điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:
a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Xuất hoá đơn như bán hàng bình thường.
b. Chi nhánh hạch toán phu thuộc:
- ví như chi nhánh hạch toán phụ thuộc là chi nhánh, địa chỉ ... ở khác tỉnh, khi điều chuyển hàng hoá cho những chi nhánh này để bán thì DN với thể lựa sắm một trong hai bí quyết dùng hoá đơn, chứng từ như sau:
a) Lập hoá đơn GTGT.
b) Lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ tất nhiên Lệnh điều động nội bộ. Nhưng khi bán hàng thì các chi nhánh này nên lập hoá đơn và Bảng kê hàng hoá bán ra gửi về trụ sở chính. Để trụ sở chính lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ.
- Chi nhánh hạch toán phụ thuộc thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối mang số hàng xuất bán và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào các hóa đơn GTGT mà trụ sở chính giao hàng xuất cho.
Lưu ý:
- các chi nhánh của DN kinh doanh nông, lâm, thủy sản, có thu tậu hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính thì tiêu dùng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không dùng hóa đơn GTGT.
Chú ý:
- Hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục giai đoạn sản xuất thì chẳng hề lập hoá đơn, không hề tính, nộp thuế GTGT.
các chi nhánh hạch toán phụ thuộc sở hữu thể xin cấp MST riêng (13 số) và đặt in hoá đơn GTGT.
3. Kê khai thuế GTGT:
Theo điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC
a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Thì kê khai tại chi nhánh.
b. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc:
+/ trường hợp chi nhánh hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh (TP) sở hữu trụ sở chính thì kê khai tại trụ sở chính.
Chú ý: giả dụ các chi nhánh này mang con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng và trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra mang nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và tiêu dùng hóa đơn riêng.
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, doanh nghiệp, khách sạn, massage, karaoke thì Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế.
+/ nếu chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở khác tỉnh (TP) mang trụ sở chính: Thì kê khai thuế GTGT tại chi nhánh. trường hợp các chi nhánh này không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì kê khai thuế tại trụ sở chính.
- Trường hợp DN sở hữu dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương khác tỉnh với trụ sở chính, có có mặt trên thị trường đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì buộc phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo bí quyết khấu trừ với cơ quan thuế địa phương.
VD: siêu thị kinh doanh bất động sản A mang trụ sở tại Hà Nội, doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án lớn mạnh nhà tại thành phố Đà Nẵng, doanh nghiệp có mặt trên thị trường chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì chi nhánh siêu thị A nên thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo bí quyết khấu trừ đối sở hữu hoạt động buôn bán bất động sản này tại Đà Nẵng.
Đối mang các DN sản xuất:
những cơ sở chế tạo (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) khác tỉnh mang trụ sở chính: trường hợp không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì:
- giả dụ cơ sở sản xuất có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương ấy, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, đề cập cả xuất cho trụ sở chính phải lập hóa đơn GTGT khiến cho căn cứ để kê khai, nộp thuế tại ấy.
- nếu cơ sở sản xuất ko thực hiện hạch toán kế toán thì kê khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi mang cơ sở cung ứng .
Số thuế GTGT nên nộp cho địa phương cơ sở chế tạo được xác định theo tỷ lệ:
- 2% (đối mang hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%)
- 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm cung cấp ra.
- Nếu TỔNG số thuế GTGT phải nộp cho địa phương (nơi cơ sở sản xuất) xác định theo nguyên tắc trên mà lớn hơn số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính thì DN tự phân bổ số thuế nên nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT phải nộp cho địa phương | = | Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính | X | Tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa sở hữu thuế GTGT của sản phẩm do cơ sở cung cấp ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương trên tổng doanh thu theo giá chưa mang thuế GTGT của sản phẩm phân phối ra của toàn công ty. |
Chú ý: trường hợp DN ko phát sinh số thuế buộc phải nộp tại trụ sở chính thì không phải nộp thuế cho những địa phương nơi với cơ sở cung ứng.
- DN cần lập và gửi "Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi mang cơ sở cung ứng trực thuộc ko thực hiện hạch toán kế toán" theo chiếc số 01-6/GTGT tất nhiên Thông tư 156 cùng có hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ cái số 01-6/GTGT đến các cơ quan thuế cơ sở chế tạo trực thuộc.
Căn cứ số thuế GTGT được phân bổ giữa trụ sở chính và các địa phương cơ sở phân phối trên Bảng phân bổ theo cái số 01-6/GTGT nêu trên, DN lập chứng từ nộp thuế GTGT tại trụ sở chính và từng địa phương cơ sở chế tạo. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp sở hữu cơ quan thuế nơi trụ sở chính và địa phương cơ sở phân phối.
>>> sở hữu thể bạn quan tâm: Học kế toán ở Hà Nội
Ví dụ: doanh nghiệp A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm cung ứng ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: doanh thu theo giá chưa với thuế giá trị gia tăng của sản phẩm phân phối ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa với thuế giá trị gia nâng cao của sản phẩm phân phối ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia tăng cần nộp tại trụ sở chính của doanh nghiệp A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà nhà hàng A bắt buộc nộp cho Hải Phòng là:
500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà công ty A bắt buộc nộp cho Hưng Yên là:
600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà công ty A nên nộp cho Hà Nội là:
25 triệu - 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu đồng.
Ví dụ : nhà hàng A trụ sở tại Hà Nội mang 3 nhà máy sản xuất trực thuộc ko thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm cung cấp ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014: doanh thu theo giá chưa với thuế giá trị gia tăng của sản phẩm phân phối ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa sở hữu thuế giá trị gia nâng cao của sản phẩm cung cấp ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia nâng cao của sản phẩm phân phối ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT nên nộp tại trụ sở chính của doanh nghiệp A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên tắc tạm nộp tại những địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối mang hàng hóa chịu thuế 10%, doanh nghiệp A xác định số thuế GTGT bắt buộc nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy lúc xác định theo nguyên tắc này thì số thuế phải nộp cho những địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT bắt buộc nộp của nhà hàng A tại trụ sở chính. do vậy, công ty A tự phân bổ số thuế GTGT buộc phải nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT mà doanh nghiệp A cần nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà nhà hàng A cần nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà nhà hàng A cần nộp cho Hà Nội là:
20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.
Ví dụ: siêu thị A trụ sở tại Hà Nội mang 2 đơn vị chế tạo trực thuộc ko thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm phân phối ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014: doanh thu theo giá chưa mang thuế giá trị gia tăng của sản phẩm cung cấp ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm chế tạo ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng 10/2014, siêu thị A không phát sinh số thuế bắt buộc nộp tại trụ sở chính. nhà hàng A cũng chẳng hề nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
4. Kế khai thuế TNDN:
Theo điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
a. Chi nhánh hạch toán độc lập:
- Kê khai thuế TNDN tại chi nhánh đó.
b. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc:
- Kê khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính (Chi nhánh chẳng phải kê khai thuế TNDN chỉ kê khai thuế GTGT, TNCN và môn bài tại cơ quan thuế chi nhánh đó)
c. Đối mang DN sản xuất:
- các cơ sở cung cấp (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính: Thì nộp hồ sơ khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét